Trường Mẫu giáo Long An

Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020-2025

PHÒNG GDĐT CẦN GIUỘC           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG LONG AN                        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
           Số: 121 /KH-MGLA                            Long An , ngày 28 tháng 6  năm 2020
 
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM 2021 VÀ KẾ HOẠCH 05 NĂM 2021-2025
 

PHẦN I
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
 
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Xã Long An là xã thuộc vùng trung của huyện Cần Giuộc, phía bắc giáp thị trấn Cần Giuộc, phía nam giáp xã Mỹ Lệ - Cần Đước, phía đông giáp sông Cần Giuộc, phía tây giáp xã Thuận Thành. Diện tích tự nhiên là 980,27 ha gồm có 4 ấp: ấp 1, ấp 2, ấp 3, ấp 4.
Kinh tế chủ yếu của người dân địa phương là trồng lúa, rau màu, chăn nuôi heo, gà, vịt và một số ít hộ trồng nấm, nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú ..trong những năm gần đây đa số thanh niên, phụ nữ đi làm công nhân ở các công ty xí nghiệp trong và ngoài huyện góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống kinh tế gia đình.
Trường MG Long An thành lập vào năm 1999, nằm trên địa bàn xã Long An, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Trường có diện tích là 2972m2được xây dựng 7 lớp MG và 9 phòng chức năng đáp ứng cơ bản công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Năm học 2019-2020 trường có 4 lớp lá, 2 lớp chồi, 01 lớp mầm tổng cộng số học sinh là 215 cháu.
Đội ngũ CB,GV,NV đủ theo Điều lệ trường mầm non, có phẩm chất đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, năng động, sáng tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm học 2019-2020 trường có 25 CB, GV, NV, trong đó có BGH 2 đồng chí, 14 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 5 nhân viên cấp dưỡng, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y tế, 02 nhân viên bảo vệ, tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn là 64%.
Trường có Chi bộ Đảng với 11 Đảng viên, chi bộ nhà trường được xếp loại là Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Các tổ chức đoàn thể như Công đoàn, Ban đại diện CMHS đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong từng năm học.
1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục
Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD& ĐT Huyện Cần Giuộc. Đặc biệt sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng ủy - UBND xã Long An Đảng ủy và chính quyền địa phương quan tâm đến việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục, quy hoạch mở rộng diện tích phát triển trường lớp cụ thể: năm 2022 xây dựng thêm 4 phòng học tại điểm Vĩnh Nguyên (trường tiểu học củ)
Trong 20 năm xây dựng và phát triển, nhà trường luôn chấp hành và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối về Giáo dục mầm non của Đảng và Nhà nước, phối hợp chặt chẽ các ban ngành, đoàn thể cùng đơn vị trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục; công tác PCGDTHĐĐT, công tác huy động, vận động học sinh ra lớp, chăm sóc và giáo dục học sinh trên địa bàn. Đã và đang từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, khẳng định được uy tín của nhà trường với cấp trên và với PHHS, giữ vững nhiều năm liền đạt “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”. Đạt đơn vị văn hóa, Đơn vị an toàn về ANTT…
2. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
Nhà trường cùng kết hợp với Ban đại diện CMHS, được sự quan tâm kết hợp chặt chẽ của Ban đại diện hội CMHS. Hằng năm, nhà trường kết hợp với hội cha mẹ học sinh liên hệ chặt chẽ trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục,  Hội CMHS kết hợp với nhà trường trong công tác xã hội hóa, vận động được nhiều mạnh thường quân hỗ trợ cho nhà trường nhiều công trình giáo dục: xây dựng mái che, trang bị tủ đựng chén cho học sinh, xây dựng vườn cổ tích, khu vui chơi vận động, sân bóng đá mini, sửa chửa cơ sở vật chất…trong nhiều năm qua.
          II. THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Quy mô trường lớp
          *Ưu điểm:
          Trường được  mở rộng đất và chuẩn bị xây thêm 04 phòng học mới.
Năm học 2019-2020 trường có 215 học sinh với 7 lớp. Trong đó:
          - Lớp 3-4 tuổi: 01 lớp – 25 trẻ
          - Lớp 4-5 tuổi : 02 lớp- 60 trẻ
          - Lớp 5-6 tuổi: 04 lớp – 130 trẻ
          Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi đạt 76%, 5 tuổi đạt 100% đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
* Hạn chế
Hạn chế
Hiện tại đơn vị thiếu 01 giáo viên. Còn 03 giáo viên lớn tuổi có trình độ trung cấp chưa đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới. 02 giáo viên trẻ có trình độ cao đẳng nhà trường tạo điều kiện đôn đốc, nhưng do hoàn cảnh cá nhân chưa tham gia lớp nâng cao trình độ.
Một số phòng học củ, xuống cấp và có diện tích nhỏ.
Tỷ lệ huy động trẻ 3 tuổi chưa cao do thiếu phòng học, chỉ tuyển được 01 lớp mầm chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân địa phương, dân nhập cư.
          2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
          2.1. Chất lượng
          2.1.1. Đối với Cán bộ quản lý :
          Trường MG Long An có 01 HT và 01 PHT đáp ứng điều kiện trường mầm non hạng II. HT và PHT đạt trình độ trên chuẩn, đã hoàn thành chương trình quản lý giáo dục và tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị. Có trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định.
          2.1.2. Đối với giáo viên
          * Ưu điểm
Đội ngũ giáo viên của trường hiện tại  chưa đáp ứng được biên chế về số lượng theo TT 06.
Đội ngũ giáo viên có bằng cấp đạt chuẩn TCSPMN trở lên, yêu nghề và an tâm công tác. Tất cả gíao viên đều tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về vi tính và ngoại ngữ Anh văn.
Có 07/14 giáo viên có bằng Đại học SPMN, 02/14 giáo viên có bằng Cao đẳng SPMN, 5/14 đạt chuẩn THSPMN ( 02 GV đang theo học lớp Đại học SPMN).
Ban giám hiệu xây dựng các kế hoạch, chỉ đạo, giáo sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của toàn thể giáo viên, nhân viên, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non đúng tiến độ, hiệu quả.
Hạn chế     
Có 03 giáo viên có bằng Trung cấp SPMN và đã lớn tuổi nên không học năng chuẩn.
          3. Chất lượng giáo dục toàn diện:
Nhà trường thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành, 100% trẻ học tập tại trường đều được quan tâm chăm sóc chu đáo, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần; trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội phù hợp với độ tuổi. Đặc biệt, nhà trường tăng cường tổ chức nhiều hoạt động tập thể, hoạt động tham quan dã ngoại, giáo dục kỹ năng sống … giúp trẻ có nhiều cơ hội được trải nghiệm, tiếp xúc với thiên nhiên. Trẻ mạnh dạn, tự tin, hứng thú tham gia vào các hoạt động, có nền tảng kỹ năng, kiến thức vững vàng, đạt yêu cầu các độ tuổi. Giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục vào các hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau với phương châm “Học mà chơi, chơi mà học” nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện tạo nền tảng giúp trẻ bước vào lớp 1.
Nhà trường có xây dựng kế hoạch, biện pháp theo dõi sức khỏe trẻ, nhất là trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, và có kế hoạch NDCSGD trẻ phù hợp, trẻ khuyết tật được giáo dục hòa nhập và đánh giá có sự tiến bộ.
          4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của trường tạm đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non phù hợp tình hình thực tế địa phương.
Ưu điểm:
Hiện tại đảm bảo đủ các phòng học cho các lớp hoạt động tại đơn vị.
 Hạn chế:
Một số phòng học ở điểm phụ củ, xuống cấp và có diện tích nhỏ.
III. PHÂN TÍCH CÁC ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, THỜI CƠ, THÁCH THỨC
  1. . Điểm mạnh:
          Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đảm bảo trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý giáo dục, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn, được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường tín nhiệm.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị được đầu tư, trang bị phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương; nhà trường khai thác, sử dụng và bổ sung có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học đáp ứng được yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ; Khuôn viên trường  khang trang sạch đẹp, tạo được môi trường thân thiện, an toàn cho trẻ; có đủ phòng học cho các, lớp có hiên chơi, sân chơi cho trẻ; các khối phòng phục học tập đảm bảo theo quy định, các khối công trình được xây dựng kiên cố, được trang bị đầy đủ thiết bị; trường có bếp ăn tổ chức cho 100% trẻ bán trú.
Tập thể giáo viên an tâm công tác, nhiệt tình tham gia các hoạt động của nhà trường, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhân viên y tế, cấp dưỡng, bảo vệ đạt trình độ chuẩn phù hợp với vị trí việc làm, các nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn và thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
2.Điểm yếu
          Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Đa số giáo viên trẻ trong độ tuổi sinh con và giáo viên lớn tuổi, nên việc trao dồi chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế.
Trường chưa đủ số lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT ngày 16/3/2015.
 Cơ sở vật chất: Đồ dùng đồ chơi ngoài trời còn ít, một số phòng có diện tích nhỏ, đã xuống cấp chưa đáp ứng việc tổ chức các hoạt động cho trẻ chơi.
3. Thời cơ
 Cơ sở chật chất trường lớp được xây dựng khang trang, sạch đẹp giúp cho việc triển khai các hoạt động cho trẻ tại trường được thuận lợi hơn.
4. Thách thức
Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng chăm sóc- giáo dục của cha mẹ trẻ, của xã hội cũng như của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đó là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục. Cần có sự bứt phá vươn lên, sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục giữa các trường trong huyện. Từng bước khẳng định thương hiệu của nhà trường.
Trình độ công nghệ thông tin ngày càng hiện đại và các yêu cầu về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ luôn đòi hỏi sự nổ lực và sáng tạo không ngừng của giáo viên, nắm vững nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học, nắm rõ tình hình và khả năng của trẻ để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp thực tế.
5. Xác định vấn đề ưu tiên
Làm tốt công tác giáo dục về tư tưởng, nhận thức cho đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng làm việc.
Thực hiện có hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động, làm tốt công tác tuyên truyền vận động học sinh đi học chuyên cần nhất là trẻ 5 tuổi. Thực hiện tốt công tác Phổ cập giáo dục mầm non.
 Khai thác tối đa về ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng hộp thư điện tử cá nhân, truy cập các trang website để phục vụ cho công tác giáo dục.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra để khắc phục những tồn tại yếu kém khi thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
PHẦN II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
 
          I. Tổng quan
Trường Mẫu Giáo Long An được nằm trên Đê Trường Long xã Long An của huyện Cần Giuộc.
Có tổng diện tích 2.972 m2.Trường Mẫu Giáo Long An có 1 điểm trường,  nhà trường tham mưu các cấp lãnh đạo, phụ huynh học sinh làm sân bonga đá mini, vườn cổ tích, sân vận động... cho cho trẻ hoạt động, có cây xanh cho bóng mát, có vườn rau, hồ cá.. và có nhiều loại cây cho hoa, cây kiểng tạo cảnh quan xanh mát, thân thiện.
Những năm qua nhà trường đã triển khai thực hiện đầy đủ, các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, tham gia tích cực các hoạt động xã hội. Các phong trào thi đua của ngành, của địa phương. Nhiều năm liền nhà trường đã đạt danh hiệu trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc cấp huyện, được SGDĐT đánh giá ngoài và đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo TT19.
Với sự phát triển đất nước hiện nay, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đầy đủ các phẩm chất đạo đức tốt. Với tinh thần đó trường Mẫu giáo Long An xây dựng đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2020- 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để đề ra nghị quyết  của Hội đồng trường trong công tác giáo dục tại địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.
II. ĐỊNHHƯỚNGPHÁTTRIỂN
1. Quy mô số lớp, số học sinh
Bảng 1 - Dự kiến số lớp, số học sinh giai đoạn 2020-2025
 
Khối 2020-2021 2021-2022 2022-2023 2023-2024 2024-2025
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Mầm 1 25 1 25 3 75 3 75 3 75
Chồi 2 60 2 60 4 120 4 120 4 120
4 140 4 140 4 140 4 140 4 140
Tổng cộng 7 225 7 225 11 335 11 335 11 335
 
2. Tầm nhìn:
Đến năm 2025, MG Long An mở rộng diện tích quy mô phát triển đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Đạt được nhiều thành tích cao trong sự phát triển và không ngừng hoàn thiện về trí tuệ và nhân phẩm. Nơi phụ huynh, học sinh tin cậy. Một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên cống hiến và học sinh có những kĩ năng sống cơ bản để bước vào lớp 1.
3.Sứ mệnh:
Xây dựng một môi trường học tập có tính kỉ luật lao động cao, biết thương yêu hỗ trợ nhau, biết được nhiệm vụ của mỗi cá nhân để tư duy, sáng tạo, làm việc có hiệu quả, trung thực, khách quan trong việc thực thi nhiệm vụ.
Tạo môi trường tốt nhất cho trẻ phát triển toàn diện ". Làm cho học sinh cảm nhận: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”
III. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
1. Phát triển hoạt động giáo dục
1.1. Phát triển giáo dục
  1. . Mục tiêu phát triển giáo dục
- Giữ vững và phát huy..
-Phát triển trường lớp theo chuẩn, trường đạt chuẩn quốc gia. Duy trì chất lượng giáo dục hiện tại và nâng cao chất lượng giáo dục ở những năm tiếp theo.
-Huy động trẻ trong độ tuổi 5 tuổi đến trường đạt tỉ lệ trên 100% dân số trong độ tuổi, tỷ lệ tuyển sinh đầu năm đạt 100%, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả trẻ 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn đều được đến trường bằng các hoạt động hỗ trợ.
-Tiếp tục thực hiện bán trú, trang bị bổ sung ĐDĐC theo VBHN 01 đáp ứng các điều kiện tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập cho trẻ.
-Duy trì tốt việc thực hiện  phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi trên địa bàn xã
-Tiếp tục thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục mầm non hiện hành, lồng ghép giáo dục trẻ các chuyên đề, rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ vào các hoạt động học, hoạt động chơi
-Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trẻ theo bộ chuẩn phát triển 5 mặt. Giữ vững và nâng dần chất lượng  giáo dục tại đơn vị.
-Tiếp tục thực hiện giáo dục trẻ phát triển 5 mặt toàn diện về đức, trí, thể, mỹ..., coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh bằng các chuyên đề.
-Từng bước đổi mới phương thức quản lý từ lãnh đạo đến các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ số lượng, đạt chất lượng.
 
          1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục
Bảng 2-  Chỉ tiêu về chất lượng từ năm 2016 đến 2020 (Tùy theo bậc học xây dựng tiêu chí cho phù hợp)
 
Năm học Sĩ số Duy trì sĩ số Chuyên cần CN,CC bình thường
SL % SL % SL %
2020 - 2021 225 225 100% 215 96% 190 84%
2021 - 2022 225 225 100% 215 96% 190 84%
2022 - 2023 335 335 100% 325 97% 290 86%
2023 - 2024 335 335 100% 325 97% 300 89%
2024  -2025 335 335 100% 325 97% 310 93%
 
  1.1.3. Giải pháp thực hiện
Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non
- Tích cực tham mưu với lãnh  đạo PGD để được bổ sung biên chế giáo viên đủ theo nhu cầu và qui định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015.
- Tích cực tham mưu đề xuất xây dựng các phòng học theo lộ trình.
Huy động nguồn lực tài chính cho pháp triển giáo dục mầm non
- Tích cực  xã hội hóa giáo dục  để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng, thiết bị theo hướng chuẩn hóa.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
- Tăng cường sự hướng dẫn chỉ đạo về quản lý đội ngũ, giáo viên nhân viên  trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ,  tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục trong các sơ sở giáo dục mầm non. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp trong quản lý giáo dục mầm non. Tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non theo phân cấp quản lý.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá bảo đảm thực chất, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của các cơ sở giáo dục mầm non. Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất, đặc biệt đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục.
- Thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non,
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Tuyên truyền về việc xây dựng môi trường vật chất trong lớp, ngoài lớp đáp ứng nhu cầu, hứng thú chơi của trẻ, tạo điều kiện cho tất cả các trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo an toàn thân thiện đối với  trẻ.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông; xây dựng  trang mục về giáo dục mầm non trên các phương tiện: hệ thống truyền thanh, trang thông tin điện nhà trường
Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
- Thực hiện  Chương trình giáo dục mầm non mới được thiết kế với đầy đủ các mục tiêu, nội dung, phương pháp đến các hoạt động giáo dục. Đánh giá kết quả quá trình giáo dục mầm non và các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non;
- Phát triển các điều kiện và hoạt động theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm;  xây dựng môi trường giáo dục, an toàn, lành mạnh, thân thiện, phù hợp với từng độ tuổi. Chương trình giáo dục mầm non giúp giáo viên chủ động và linh hoạt trong việc thực hiện xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới vận dụng phù hợp với trẻ với điều kiện thực tế của trường, lớp,vùng miền, địa phương.
- Bổ sung một số nội dung thiết thực đảm bảo giáo dục toàn diện và gắn với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ.
- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm non được xây dựng và cấu trúc theo các lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm –xã hội và phát triển thẩm mĩ.
- Các lĩnh vực chuyên đề giáo dục mầm non mới sẽ được tổ chức theo hướng tích hợp chủ đề. Các chủ đề được xây dựng mở rộng dần từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa,từ bản thân trẻ đến gia đình, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội gần gũi với trẻ.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp ngoài công lập.
- Từng bước tổ chức cho trẻ em làm quen với ngoại ngữ và tin học khi có đủ  điều kiện về cơ sở vật chất.Thực hiện tốt việc hòa nhập trẻ khuyết tật tại đại phương ( nếu có )
 Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
-Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non, hình thành nề nếp thói quen hành vi vệ sinh văn minh, tạo điều kiện nâng cao sức khỏe thể lực cho trẻ nhằm thực hiện tốt mục tiêu chương trình GDMN.
- Thực hiện biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với giáo dục phát triển vận động phù hợp.
-Đội ngũ giáo viên được bồi dưỡng kiến thức về chăm sóc, dinh dưỡng thông qua các lớp tập huấn chuyên môn. Được hướng  theo dõi sức khỏe của trẻ trong lớp.Cần tạo điều kiện cho 100% cô nuôi  dạy trẻ được tham gia học tập và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng  để áp dụng thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ
-Vệ sinh an toàn thực phẩm: vệ sinh tốt trong công tác chế biến, giao nhận thực phẩm. Chú trọng trong công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp,…
- Phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Nhân viên y tế kết hợp cùng BGH phụ trách khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, thường xuyên giám sát nơi chế biến, dụng cụ sơ chế, lưu mẫu thức ăn hàng ngày,.
- Thực hiện cân đo 1 năm /3 lần ,khám  sức khỏe trẻ 2 lần/ năm
-Tăng cường tuyên truyền hội cha mẹ học sinh hổ trợ kinh phí. Kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú.
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non
-Tham mưu lãnh đạo các cấp từng bước xây dựng cơ sở vật chất giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp.
- Đẩy mạnh công tác  phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con công nhân ở địa phương.
- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp: xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, đầu tư xây dựng mới,
-Trang bị ĐDĐC theo thông tư 01 để đáp ứng các điều kiện tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập cho trẻ;
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
-Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho CB, GV về vai trò, vị trí, trách nhiệm của nhà giáo, đội ngũ CBQL có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
- Nâng cao khả năng sư phạm. Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của giáo viên trong công tác giảng dạy  mà phương pháp dạy học đó là cách thức tổ chức các hoạt động học tập của giáo viên nhằm giúp trẻ đạt được các mục tiêu đề ra.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phấn đấu đạt chuẩn hiệu trưởng , chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ loại khá trở lên, đáp ứng  tốt các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non
- Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non.
- Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, nơi tập trung đông dân cư.
-Mạnh dạn kêu gọi XHH đầu tư xây dựng cơ sở GDMN NCL; quan tâm bồi dưỡng công tác chuyên môn cho các giáo viên trường NCL; tiến hành quy hoạch đất để xây dựng và mở rộng cơ sở GDMN đáp ứng nhu cầu gởi trẻ của nhân dân trên địa bàn.
Tăng cường công tác hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
- Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Phối hợp tốt 03 môi trường giáo dục: Nhà trường-Gia đình -Xã hội.
- Tăng cường  công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường góp phần đạt được các mục tiêu theo kế hoạch đề ra.
1.2. Đảm bảo chất lượng
1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
Tham mưu các cấp lãnh đạo xây dựng CSVC.
Hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất của nhà trường, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và bảo vệ tài sản đơn vị.
Đảm bảo đủ số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên cho các hoạt động của nhà trường theo quy định và thực hiện theo chỉ đạo các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục cấp mầm non.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
Thực hiên nghiêm quy chếlàm việc của đội ngũ, tác phong chuyên nghiệp, đúng mực.
Thực hiện tốt công tác dân chủ.
Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện chưa đúng về chuyên môn, nghiệp vụ.
Tham gia đầy dủ các hội thi. Hội thảo của huyện.Tổ chức các hội thi, hội thảo cho cô và trẻ tham gia tại đơn vị.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng
Xây dựng kế hoạch và các biện pháp chuyên môn gắn với yêu cầu thực hiện hiệu quả các cuộc vận động lớn của Đảng, của Nhà nước và của ngành.
Tham mưu các cấp để có những giải pháp kịp thời về đội ngũ, cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt động trong nhà trường.
Huy động nguồn lực để phát triển tốt nhà trường. Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị. Đảm bảo đủ về cơ sở vật chất cho đội ngũ. Đảm bảo an toàn cho đội ngũ và cho trẻ mầm non.
 Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế làm việc.
Tổ chức tập huấn chuyên môn, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Phối hợp chặt chẽ từ ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ nhân viên, giáo viên chủ nhiệm đến cha mẹ học sinh và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
Tập huấn cho các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
Tổ chức thực hiện công tác tự đánh gía trường mầm non.
Tham mưu về công tác đánh gía ngoài, chuẩn bị điều kiện và lập dự toán về tài chính cho công tác kiểm định.
Lưu hồ sơ.
2. Phát triển đội ngũ
2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức
 Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhu cầu tiếp tục học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan tâm việc xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn và kết nạp Đảng viên mới.
Xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức tư tưởng chính trị vững vàng, tác phong chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo.
Xây dựng mối đoàn kết trong đơn vị là một khối thống nhất trong mọi hoạt động chung.
2.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức
Bảng 3- Nhu cầu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên từ 2020 đến 2025
Năm học Số lớp TS CB, GV, NV
GIÁO VIÊN NHÂN VIÊN
  •  
  1. 20-2021
7 25 2 2 4 8 1 1 2 5
  1. 21-2022
7 25 2 2 4 9 1 1 2 5
  1. 22-2023
11 33 3 6 9 9 1 1 2 7
  1. 23-2024
11 33 3 6 9 9 1 1 2 7
  1.  
11 33 3 6 9 9 1 1 2 7
2.3. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện tốt nền nếp kỷ cương, tăng cường môi trường sư phạm, giáo dục thái độ, hành vi ứng xử thân thiện trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh.
Tham mưu lãnh đạo các cấp bổ sung giáo viên khi tăng số lớp, khi giáo viên nghỉ hưu.
Xây dựng Quy chế làm việc, Quy chế chuyên môn, Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học, triển khai, giám sát thực hiện.
Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường sát thực tế địa phương và đơn vị.
Tuyển dụng nhân viên bảo vệ, cấp dưỡng kịp thời khi có nhu cầu.
Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở.
Đảm bảo chế độ tiền lương và các chế độ ưu đãi, chăm lo cho đời sống của đội ngũ cán bộ, viên chức.
Xây dựng đội ngũ giáo viên thực sự yêu nghề mến trẻ.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, học tập nâng cao trình độ chuyên môn đạt chuẩn, trên chuẩn.
3. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Đảm bảo cơ sở vật chất an toàn, đủ, chất lượng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên sử dụng, phục vụ công tác trong đơn vị.
Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo trì, quản lý tài sản theo quy định.
3.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất
Bảng 4- Nhu cầu về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2020 đến 2025
Hạng mục đầu tư Đơn vị tính Số lượng Diện tích (m2)
Khối phòng học Phòng 4 440(m2)
Khối phòng phục vụ học tập      
- Phòng giáo dục GDNT, Mĩ thuật Phòng    
- Phòng giáo dục Âm nhạc Phòng    
- Phòng ngoại ngữ Phòng 1 60m2
- Phòng tin học Phòng 1 60m2
- Phòng thiết bị giáo dục Phòng    
- Phòng truyền thống và HĐ Đội Phòng    
Khối phòng hành chính quản trị      
- Phòng họp Phòng    
-Phòng Giáo viên Phòng    
-Phòng đa năng Phòng    
- Phòng P.Hiệu trưởng Phòng    
- Phòng Hiệu trưởng Phòng    
- Phòng Y tế Phòng    
- Kho lưu trữ Phòng    
- Phòng bảo vệ Phòng 1 12 (m2)
Sân chơi, hệ thống thoát nước    
 
Bảng 5- Nhu cầu về mua sắm trang thiết bị dạy học giai đoạn 2020 đến 2025
Đơn vị: triệu đồng
Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Thiết bị dạy học tối thiểu Bộ  
Thiết bị dùng chung    
- Máy tính Bộ 05
- Máy chiếu Bộ 01
- Thiết bị âm thanh Bộ 02
         
Bảng 6- Dự kiến lộ trình về đầu tư cơ sở vật chất giai đoạn 2016 đến 2020
 
Hạng mục đầu tư Dự kiến năm thực hiện
 - Sân chơi, hệ thống thoát nước 2022
- Phòng giáo dục Âm nhạc  
- Phòng thiết bị giáo dục  
- Phòng Y tế  
-Phòng Tin học 2022
- Nhà đa năng  
 
3.3. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
 Tham mưu PGD&ĐT xây dựng, mua sắm trang thiết bị.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo quản tài sản, cập nhật số liệu trên phần mềm quản lý tài sản theo quy định.
4. Phát triển nguồn lực tài chính
4.1. Kế hoạch và biện pháp tăng nguồn lực tài chính
Xây dựng kế hoạch trang bị cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học mới hàng năm và triển khai, tổ chức thực hiện..
4.2. Giải pháp thực hiện
Dự kiến các trang thiết bị cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế và khấu hao tài sản của đơn vị để tham mưu PGD&ĐT xây dựng, mua sắm.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục để bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường.
 
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
1.1. Phổ biến kế hoạch
 Xây dựng và trình lãnh đạo ký duyệt.
Triển khai trong tập thể sư phạm nhà trường.
Tuyên truyền đến cha mẹ học sinh để tham mưu, thực hiện xã hội hóa giáo dục
1.2. Xây dựng lộ trình
Giai đoạn 2020-2023:
Phát triển quy mô trường lớp: năm 2022 xây mới 4 phòng học mới ở điểm Vĩnh Nguyên mở rộng thêm diện tích.
 Về đội ngũ: tham mưu bổ sung 11 giáo viên (do có 01 giáo viên về hưu trong năm 2021), Hiện đang thiếu 1 giáo viên. tuyển mới 10 giáo viên, 01 nhân viên bảo vệ ( do xây dựng một điểm trường mới 4 phòng học), 02 nhân viên cấp dưỡng.
Về cơ sở vật chất: tham mưu xây dựng 04 phòng học, 01 phòng bảo vệ, cấp mới 02 bộ ĐDĐCNT cho điểm mới, 04 máy vi tính dùng chung. 4 bộ bàn ghế mới cho học sinh
 Giai đoạn 2023-2025:
Về đội ngũ: tham mưu bổ sung 01 giáo viên (do có 01 giáo viên về hưu trong năm 2024-2025).
1.3. Phân công trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân
 Đối với Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Triển khai đến phụ huynh học sinh và các vị lãnh đạo địa phương đã nghỉ hưu để lấy ý kiến xây dựng bổ sung hoàn chỉnh. Công khai niêm yết và đăng tải trên trang wed của nhà trường.
Hội đồng trường:
Hội động trường giám sát kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học, có kế hoạch và báo cáo rà soát kết quả thực hiện để xây dựng điều chỉnh kế hoạch phát triển giáo dục theo từng năm học.
Đối với Phó Hiệu trưởng
Giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng công việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
Đối với các Tổ trưởng (VP+ chuyên môn)
 Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, NV
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.
 Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
 Đối với các tổ chức, Đoàn thể trong nhà trường
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình hành động sát với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch này.
Ban đại diện cha mẹ học sinh
Tham gia đóng góp ý kiến, tổ chức vận động cha mẹ học sinh tham gia thực hiện kế hoạch.
PHẦN IV
KIẾN NGHỊ
 
1. Đối với Huyện ủy, UBND huyện
Quan tâm chỉ đạo việc xây dựng thêm các phòng học ở điểm Vĩnh Nguyên (trường Tiểu học củ), mở rộng mạng lưới trường lớp.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
 Bố trí thêm giáo viên,  nhân viên cho đơn vị .
3. Đối với chính quyền địa phương
Tham mưu, quan tâm chỉ đạo việc xây dựng thêm phòng học, mở rộng mạng lưới trường lớp
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (báo cáo);
- Đảng ủy, HĐND, UBND xã (báo cáo);
- BGH, Các đoàn thể, bộ phận (thực hiện);
- Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
 
                                                                  
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO ĐỊA PHƯƠNG
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………                                     
Tác giả: Bùi Thị Hồng Nhung Nguồn: Trường MG Long An